Hệ thống miễn dịch là mạng lưới phức tạp được tạo thành bởi các tế bào, các chất và mô cơ quan có tác dụng giúp cơ thể chống lại nhiễm trùng và các bệnh lý khác, bao gồm các tế bào bạch cầu, các cơ quan (tuyến ức, lách, amidan, mạch máu bạch huyết, hạch bạch huyết và tủy xương). Ung thư hạch bạch huyết là một trong số các loại bệnh ác tính thường gặp của hệ thống miễn dịch và là một trong số các loại ung thư có thể điều trị khỏi.

Bạn đang xem: Ung thư hạch bạch huyết (lymphoma): dấu hiệu, nguyên nhân và chẩn đoán

*


Ung thư hạch bạch huyết là gì?

Ung thư hạch bạch huyết (lymphoma) là sự phân chia mất kiểm soát của các tế bào bạch cầu lympho, gây ảnh hưởng đến các các cơ quan trong hệ thống bạch huyết cũng như cơ quan khác trong cơ thể. Bao gồm 2 loại chính: u lympho không Hodgkin (khoảng 90%) và u lympho Hodgkin. Nhìn chung u lympho không Hodgkin có tiên lượng xấu và điều trị khó khăn hơn so với u lympho Hodgkin.

Theo ghi nhận của Tổ chức Ung thư Toàn cầu GLOBOCAN 2020, (1) thế giới có khoảng 545.000 người mắc mới và gần 260.000 ca tử vong do ung thư hạch bạch huyết. Theo thống kê tại Việt Nam năm 2020 cho u lympho không Hodgkin ghi nhận hơn 3.700 ca mắc mới và là nguyên nhân gây tử vong cho hơn 2.200 người, đứng vị trí thứ 13 trong các loại ung thư phổ biến tại Việt Nam. (2)

Ung thư hạch bạch huyết có thể xảy ra ở trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành. Tỷ lệ mắc ung thư hạch bạch huyết trên nam giới cao hơn phụ nữ, thường xảy ra ở các nhóm độ tuổi 35-40. Trung bình độ tuổi mắc bệnh được ghi nhận vào khoảng từ 50-60 tuổi. Hiện nay, tỷ lệ mắc ung thư hạch bạch huyết có xu hướng tăng, thường gặp ở người lớn tuổi. 

U lympho không Hodgkin là nguyên nhân gây tử vong đứng thứ 13 tại Việt Nam (2020)

Nguyên nhân bệnh sinh của ung thư hạch bạch huyết

Các yếu tố về môi trường, di truyền, nhiễm trùng được cho là có mối tương quan tới sinh bệnh của ung thư hạch bạch huyết, gồm có: (3)

Tuổi tác: Ung thư hạch không chỉ xuất hiện ở người lớn tuổi, trên 55 tuổi mà còn phổ biến ở độ tuổi trẻ, thậm chí trẻ em được ghi nhận mắc ung thư hạch bạch huyết. Nhiễm khuẩn: Tình trạng nhiễm Helicobacter Pylori trong u lympho MALT, Borrelia burgdorferi, Chlamydia psittaci, Campylobacter jejuni, vi-rút viêm gan C,… Kích thích mạn tính mô bạch huyết, nhiễm virus Epstein-Barr và CMV cũng được cho là làm tăng nguy cơ phát triển bệnh.  Tình trạng suy giảm miễn dịch: Tình trạng nhiễm HIV, ghép tạng, các rối loạn gây thiếu hụt miễn dịch di truyền.  Các bệnh lý tự miễn: Một số bệnh tự miễn như viêm khớp dạng thấp, bệnh viêm ruột, hội chứng Sjögren… tăng nguy cơ ung thư hạch bạch huyết.  Thuốc: Các thuốc ức chế miễn dịch được sử dụng sau ghép tạng,… Phơi nhiễm nghề nghiệp: Thuốc diệt cỏ, thuốc trừ sâu,… Yếu tố địa lý: U lympho NK/T ngoài hạch được thấy nhiều ở các nước Đông Nam Á và Mỹ La-tinh. 

Dấu hiệu ung thư hạch bạch huyết 

Một số dấu hiệu ung thư hạch bạch huyết điển hình như: (4)

Xuất hiện các nốt hạch sưng tấy, có thể nhìn thấy hoặc sờ được, thường ở vị trí nách, cổ, bẹn.  Triệu chứng toàn thân: sốt không rõ nguyên nhân, sụt cân, đổ mồ hôi đêm, mệt mỏi, chán ăn.  Xuất huyết, chảy máu.  Phát ban, ngứa.  Nổi hạch là dấu hiệu thường gặp của ung thư hạch bạch huyết Ở giai đoạn bệnh tiến triển, các triệu chứng tăng dần về tần suất và mức độ như:

Đau lưng, triệu chứng thần kinh, rối loạn đại-tiểu tiện do chèn ép tủy sống.  Các triệu chứng của thiếu máu (da xanh xao, mệt mỏi, ù tai, trống ngực,…) do tế bào u xâm nhập tủy.  Khó thở, thở rít, thở khò khè, thở nhanh, thở gấp do tắc nghẽn đường thở. Đau ngực, hạ huyết áp, phù ngoại vi do chèn ép màng ngoài tim. Chèn ép tĩnh mạch chủ trên. Nôn, nôn ra máu, vàng da, táo bón do tắc nghẽn đường tiêu hóa hoặc suy gan. Đau hông, đau vùng chậu, tiểu khó, tiểu ra máu do thận ứ nước hoặc suy thận. Suy tim, rối loạn nhịp tim, co giật, chuột rút cơ.

Để biết chắc chắn các dấu hiệu kể trên liệu có phải dấu hiệu u lympho hay không, người bệnh cần đến các bệnh viện để bác sĩ thăm khám và thực hiện các kiểm tra cận lâm sàng chẩn đoán.

Các loại u lympho phổ biến

U lympho không Hodgkin

U lympho không Hodgkin (NHL) là nhóm bệnh lý ác tính bắt nguồn từ sự tăng sinh bất thường của các tế bào dòng lympho B và lympho T, có thể biểu hiện ở các mô bạch huyết của cơ thể (như hạch, lách, tủy xương, các vị trí ngoài hạch (đường tiêu hóa, vú, màng phổi, ổ mắt,…). Các yếu tố nguy cơ cao phát triển bệnh như bất thường di truyền, nhiễm trùng, viêm mạn, độc tố. (5)

Sự tăng sinh mất kiểm soát ở tế bào B, tế bào T gây u lympho không Hodgkin

U lympho Hodgkin

U lympho Hodgkin là bệnh lý tân sinh đơn dòng lympho hiếm gặp của hệ thống bạch huyết, thường gặp ở người trẻ tuổi (độ tuổi từ 20-40), biểu hiện bệnh hạch vùng cổ và sự xuất hiện của các tế bào Reed-Sternberg trong bệnh phẩm hạch. Nhìn chung bệnh có tiên lượng tốt, tỷ lệ chữa khỏi cao. Hơn một nửa các ca bệnh u lympho Hodgkin có liên quan tới virus Epstein-Barr (EBV). Các yếu tố nguy cơ mắc bệnh khác như tiền sử gia đình và nhiễm HIV/AIDS. (6)

Ung thư hạch bạch huyết sống được bao lâu?

Tiên lượng ung thư hạch bạch huyết sống được bao lâu phụ thuộc vào các yếu tố như:

Các yếu tố về người bệnh: như tuổi tác, các bệnh lý nội-ngoại khoa đi kèm, sự tuân thủ điều trị, tính đáp ứng và dung nạp với các phác đồ điều trị.  Các yếu tố về bệnh: giai đoạn bệnh, thể giải phẫu bệnh, đặc trưng về sinh học phân tử,…

Do đó, người bệnh nên thăm khám trực tiếp với bác sĩ chuyên khoa Ung bướu để được kiểm tra tình trạng sức khỏe, bệnh lý; từ đó bác sĩ có thể tư vấn cụ thể về hướng điều trị và tiên lượng sống còn.

Đối với bệnh nhân ung thư hạch không Hodgkin

Tiên lượng sống còn tương đối 5 năm ước tính với bệnh nhân mắc ung thư hạch không Hodgkin khoảng 74% (thống kê SEER từ năm 2013 – 2019). Tuy nhiên, tỷ lệ này sẽ có những biến đổi phụ thuộc vào các yếu tố khác như các yếu tố về người bệnh, giai đoạn bệnh, loại giải phẫu bệnh,…

Hai loại thường gặp của u lympho không Hodgkin là: u lympho tế bào B lớn lan tỏa và u lympho thể nang. Theo đó, tỷ lệ sống còn 5 năm (thực hiện bởi SEER 2012 – 2018) được thể hiện như sau:

U lympho tế bào B lớn lan tỏa
Giai đoạn bệnh Tỷ lệ sống còn toàn bộ 5 năm
Khu trú 73%
Tại vùng 74%
Di căn 58%
Tất cả các giai đoạn  65%
U lympho thể nang
Giai đoạn bệnh Tỷ lệ sống còn trong 5 năm
Khu trú 97%
Tại vùng 91%
Di căn 87%
Tất cả các giai đoạn  90%

Đối với bệnh nhân u lympho Hodgkin

Đối với bệnh nhân mắc u lympho Hodgkin, tỷ lệ sống còn tương đối trong 5 năm (thực hiện bởi SEER 2012 – 2018) được thể hiện như sau:

Giai đoạn bệnh Tỷ lệ sống sót trong 5 năm
Khu trú 93%
Tại vùng 95%
Di căn 83%
Tất cả các giai đoạn  89%

Ngoài ra một số tiên lượng tốt cho bệnh nhân khi chẩn đoán và điều trị bệnh:

Dưới 60 tuổi Bệnh ở giai đoạn 1 hoặc 2 Thể trạng tốt, không ghi nhận bệnh nền nghiêm trọng Nồng độ lactate dehydrogenase (LDH) trong máu bình thường

Dựa vào các thống kê, những bệnh nhân mắc u lympho Hodgkin, u lympho thể nang có tiên lượng điều trị tốt hơn những loại khác, đặc biệt khi bệnh được phát hiện ở giai đoạn sớm. Vì vậy, khi có các biểu hiện nghi ngờ thì người bệnh cần đến thăm khám ngay tại các bệnh viện uy tín để được chẩn đoán bệnh sớm, tiếp cận phương pháp điều trị phù hợp, tăng khả năng điều trị khỏi bệnh.

Chẩn đoán bệnh ung thư hạch bạch huyết

Một số phương pháp chẩn đoán ung thư hạch phổ biến như sau: (7)

Khám lâm sàng: Bác sĩ khai thác tiền sử cá nhân – gia đình, các triệu chứng như sốt, gầy sút cân, đổ mồ hôi đêm. Khám toàn thân, hệ thống hạch và các cơ quan khác.  Sinh thiết hạch: Hạch nghi ngờ bệnh lý sẽ được bác sĩ lấy trọn gửi đi xét nghiệm giải phẫu bệnh, nhuộm hóa mô miễn dịch định týp và hướng dẫn điều trị.  Xét nghiệm máu: Phương pháp này nhằm kiểm tra số lượng tế bào, đánh giá nồng độ LDH, chức năng gan – thận, xét nghiệm virus viêm gan trước điều trị,…  Xét nghiệm khác: Người bệnh có thể được chỉ định siêu âm tim đánh giá chức năng tim mạch trước điều trị, chọc hút và sinh thiết tủy (khi có chỉ định),… Chẩn đoán hình ảnh – Y học hạt nhân: Phương pháp này nhằm đánh giá giai đoạn bệnh trước điều trị. Các kỹ thuật có thể tiến hành như siêu âm, chụp cắt lớp vi tính, PET/CT,… Xét nghiệm máu được tiến hành trước điều trị ung thư hạch bạch huyết Việc xác định loại giải phẫu bệnh cũng như đánh giá chính xác giai đoạn bệnh là điều kiện tiên quyết giúp bác sĩ tiên lượng bệnh, đưa ra phác đồ điều trị phù hợp nhất cho người bệnh. 

Điều trị ung thư hạch bạch huyết

Lựa chọn các phương pháp điều trị phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giai đoạn bệnh, loại giai đoạn bệnh, tính chất sinh học phân tử, vị trí biểu hiện (hạch, hệ thần kinh trung ương, đường tiêu hóa,…), tình trạng sức khỏe chung người bệnh. 

Các phương pháp điều trị gồm:

Xạ trị: Đây là phương pháp điều trị sử dụng bức xạ ion hóa để tiêu diệt các tế bào ung thư.  Liệu pháp sinh học, liệu pháp miễn dịch
Loại ung thư

Phương pháp

U lympho Hodgkin U lympho không Hodgkin
Hóa trị
Xạ trị
Liệu pháp miễn dịch
Liệu pháp nhắm trúng đích
Ghép tế bào gốc

Cách phòng ngừa bệnh ung thư hạch bạch huyết

Thực tế không có phương pháp nào được chứng minh có thể ngăn ngừa ung thư hạch bạch huyết, ngoại trừ phòng tránh nhiễm HIV.

Tuy có tiên lượng tốt và được xem là một trong số ít các loại ung thư có thể điều trị khỏi, nhưng không vì thế mà chúng ta chủ quan trước các nguy cơ mắc ung thư hạch bạch huyết. Một số khuyến nghị của bác sĩ trong việc giảm thiểu nguy cơ mắc ung thư hạch gồm:

Kiểm soát cân nặng: Thừa cân, béo phì được cho là yếu tố nguy cơ gây ung thư hạch bạch huyết cũng như các bệnh lý, ung thư nghiêm trọng khác. Hạn chế tiếp xúc hóa chất: Benzen trong các chất trừ sâu, thuốc diệt cỏ có thể gây nguy cơ tiến triển ung thư máu, ung thư hạch bạch huyết. Nếu làm việc trong môi trường tiếp xúc với các hóa chất độc hại, chúng ta cần trang bị đồ bảo hộ lao động. Tránh tiếp xúc tia bức xạ: Các tia bức xạ có khả năng thay đổi thành phần trong máu, do đó nên hạn chế tiếp xúc với các tia bức xạ,… Thường xuyên tập thể dục, thể thao: Việc duy trì các hoạt động thể dục, thể thao giúp tăng cường sức khỏe, cải thiện hệ thống miễn dịch. Cần tập thể dục ít nhất 30 phút mỗi ngày. Chế độ dinh dưỡng: Chế độ ăn nên bổ sung các loại ngũ cốc, rau xanh, trái cây; hạn chế các chất béo, thịt đỏ, đồ ăn chế biến sẵn,…; tránh hút thuốc lá, sử dụng rượu bia, chất kích thích.

Chế độ dinh dưỡng cho người bệnh ung thư hạch bạch huyết

Các dấu hiệu cũng như quá trình điều trị ung thư hạch bạch huyết ảnh hưởng nhiều đến cuộc sống của người bệnh, đặc biệt trong vấn đề ăn uống. Xây dựng chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân ung thư hạch phù hợp góp phần nâng cao sức khỏe, tiếp thêm năng lượng để người bệnh chiến đấu với bệnh tật.

Nguyên tắc dinh dưỡng cho bệnh nhân ung thư hạch:

Cung cấp đầy đủ protein (chất đạm), Glucid (tinh bột), Lipid (chất béo)… Bổ sung vitamin, khoáng chất có trong rau củ quả, trái cây tươi, đặc biệt cần bổ sung canxi, vitamin D để giúp xương chắc khỏe. Uống nhiều nước, duy trì 2 lít/ngày. Chia thành nhiều bữa ăn nhỏ trong ngày. 

Ngoài ra các bài tập vận động nhẹ, thể thao tăng cường sức khỏe cũng được khuyến nghị. Hãy hỏi thêm ý kiến bác sĩ dinh dưỡng để lựa chọn thực phẩm và chế biến món ăn phù hợp với sở thích và quá trình điều trị ung thư của người bệnh.

Bệnh U lympho ác tính hay còn gọi là bệnh ung thư hạch là một trong những bệnh ung thư đang có chiều hướng gia tăng trong những năm gần đây. Đây là một bệnh máu ác tính có khả năng điều trị hiệu quả, tỷ lệ lui bệnh và kéo dài thời gian sống cao nếu người bệnh tuân thủ điều trị.

*

Bệnh U lympho là gì

Bệnh U lympho là nhóm bệnh ác tính của tổ chức lympho, bao gồm 2 nhóm:

U lympho Hodgkin (chiếm khoảng 20-30%)U lympho không Hodgkin (70-80%)

Bài viết dưới đây với tư vấn chuyên môn của TS. BS. Vũ Đức Bình – Trưởng khoa Bệnh máu tổng hợp, Viện Huyết học – Truyền máu TW sẽ đề cập tới bệnh U lympho không Hodgkin.

U lympho không Hodgkin là nhóm bệnh ác tính của mô lympho, có thể biểu hiện tại hạch hoặc ngoài hạch. Về cơ bản, U lympho không Hodgkin được chia thành 2 nhóm: Tế bào B và tế bào T. Mỗi nhóm lại bao gồm nhiều thể bệnh khác nhau.

TS. BS. Vũ Đức Bình – Trưởng khoa Bệnh máu tổng hợp, Viện Huyết học – Truyền máu TW tư vấn về bệnh ung thư hạch

Nguyên nhân gây bệnh U lympho không Hodgkin

Cho đến nay nguyên nhân sinh bệnh vẫn chưa được chứng minh một cách rõ ràng. Các nhà khoa học chỉ đưa ra một số yếu tố nguy cơ cao dẫn đến bệnh u lympho không Hodgkin như:

+ Tổn thương gen;

+ Yếu tố nhiễm khuẩn: HIV, EBV, HTLV-1, HHV8…;

+ Yếu tố miễn dịch: Suy giảm miễn dịch bẩm sinh hay mắc phải HIV/AIDS, sau ghép tạng…;

+ Bệnh lý tự miễn;

+ Môi trường: Thuốc trừ sâu, dioxin, phóng xạ…

Triệu chứng của bệnh U lympho không Hodgkin

– Có đến 60% người bệnh có hạch to, và không đau. Hạch thường xuất hiện ở cổ, hố thượng đòn, nách, bẹn, có thể gặp hạch trung thất, hạch ổ bụng.

– Tổn thương ngoài hạch tiên phát chiếm khoảng 40% nghĩa là u xuất hiện đầu tiên, ở ngoài các hạch lympho, như: Dạ dày, amidal, hốc mắt, da…

– Lách thường to độ I/II; tuy nhiên, trong u lympho thể lách hoặc giai đoạn muộn của bệnh, lách có thể to độ III/IV.

– Gan to ít gặp hơn và thường kèm theo hạch to và/ hoặc lách to.

– Khoảng

– Có thể thiếu máu do hạch xâm lấn tủy xương, tan máu tự miễn, cường lách hoặc hiếm hơn là do hiện tượng thực bào tế bào máu.

– Giai đoạn muộn, thường có biểu hiện chèn ép, xâm lấn của mô lympho. Ví dụ như: Hội chứng trung thất, liệt do chèn ép tủy sống, lồi mắt, tắc ruột nếu u ống tiêu hóa…

Phân biệt với một số hiện tượng nổi hạch khác

Có thể phân biệt hạch ở bệnh nhân u lympho không Hodgkin với một số trường hợp sau:

Hạch tăng sinh phản ứng hầu hết là hạch to, thường đau, ở gần nơi tổn thương. Hạch to diễn biến cấp nhưng lành tính và trở lại bình thường sau khi khỏi bệnh chính (Ví dụ như hạch dưới hàm to do viêm họng… )Hạch lao thường gặp ở dọc cơ ức đòn chũm, tạo thành chuỗi, không đau, nếu kéo dài thường vỡ và chất bã đậu chảy ra ngoài. Hạch đồ và sinh thiết hạch thường thấy tổn thương gồm: Tế bào bán liên, tế bào khổng lồ Langerhans, chất hoại tử bã đậu.Hạch ung thư di căn: Trên hạch đồ và sinh thiết hạch thường thấy các tế bào ung thư: kích thước lớn, nhân to, mịn, thường có nhiều hạt nhân, nguyên sinh chất rộng, đôi khi có hốc chế tiết, thường đứng thành đám. Đa số trường hợp phát hiện được cơ quan ung thư nguyên phát.

Bệnh U lympho không Hodgkin được điều trị như thế nào?

Hiện nay, điều trị ung thư hạch về cơ bản gồm các phương pháp: theo dõi chưa cần điều trị, phẫu thuật lấy bỏ tổ chức ung thư để chẩn đoán, giải phóng chèn ép, xạ trị và hoá trị liệu. Hóa trị liệu là phương pháp được sử dụng nhiều nhất.

Việc lựa chọn phác đồ điều trị U lympho không Hodgkin cần phù hợp với từng thể bệnh, phù hợp với độ tuổi của người bệnh, giai đoạn bệnh, tiên lượng bệnh và lựa chọn điều trị tiếp theo (như có hoặc không có ghép tủy). Các bác sĩ cũng có thể phối hợp cả 3 phương pháp trên để điều trị cho một người bệnh.

Liệu pháp sinh học và ghép tế bào gốc

Trong những năm gần đây, liệu pháp sinh học là một trong những phương pháp điều trị ung thư hạch tiên tiến được ứng dụng ngày càng rộng rãi. Liệu pháp sinh học giúp cho việc điều trị nhắm tới tế bào ung thư và giảm thiểu những tác động đến các tế bào lành tính, hạn chế các biến chứng và tác dụng phụ so với điều trị bằng hóa chất.

Bên cạnh đó, ghép tế bào gốc cũng là một phương pháp đem lại hiệu quả cho một số thể bệnh của ung thư hạch. Tuy nhiên, ghép tế bào gốc thường được thực hiện khi người bệnh U lympho bị tái phát hoặc kháng trị, không ưu tiên sử dụng với người bệnh ở giai đoạn đầu tiên. Hạn chế lớn nhất của liệu pháp sinh học và ghép tế bào gốc là chi phí khá cao so với điều trị bằng hoá trị thông thường.

Điều trị u lympho cũng cần lưu ý một số trường hợp đặc biệt như: Điều trị u lympho thần kinh trung ương nguyên phát, trung thất nguyên phát, điều trị hoặc dự phòng thâm nhiễm thần kinh trung ương, U lympho không Hodgkin trên người bệnh HIV/AIDS…

Theo dõi sau điều trị

– Sau khi điều trị lui bệnh, người bệnh cần thường xuyên theo dõi sức khỏe. Nếu người bệnh nổi hạch to trở lại hoặc xuất hiện, sốt, gầy sút cân… cần phải tái khám ngay.

– Với mỗi lần tái khám, bên cạnh khám lâm sàng, người bệnh cần làm các xét nghiệm như: Tổng phân tích tế bào máu, sinh hóa máu (LDH, chức năng gan, thận), chức năng tuyến giáp nếu có xạ trị vùng trước đó; chụp cắt lớp bụng ngực hoặc mỗi 6 tháng trong 2 năm đầu, sau đó chụp nếu có biểu hiện lâm sàng. Người bệnh cần xét nghiệm tủy đồ ít nhất 2 năm/ lần và sinh thiết khi có hạch to trở lại hoặc xuất hiện tổn thương mới.

Người bệnh nên ăn uống, sinh hoạt như thế nào?

Là một chuyên gia giàu kinh nghiệm trong điều trị U lympho nói riêng cũng như các bệnh lý huyết học nói chung, TS. Vũ Đức Bình, Trưởng khoa Bệnh máu tổng hợp, Viện Huyết học – Truyền máu TW có lời khuyên dành cho người bệnh: Trong giai đoạn bị bệnh, người bệnh cần hạn chế vận động nặng, ăn uống đủ chất và đảm bảo vệ sinh. Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm là yếu tố đặc biệt quan trọng trong chăm sóc người bệnh ung thư hạch nói chung và ung thư máu nói riêng.

*

Rất nhiều người nhà người bệnh băn khoăn về việc có nên sử dụng thêm thực phẩm bổ dưỡng, thuốc nam hoặc thực phẩm chức năng để hỗ trợ sức khỏe cho người bệnh hay không. Tuy nhiên theo các chuyên gia, trong giai đoạn hoá trị liệu, các sản phẩm này chưa được chứng minh có nhiều giá trị trong việc góp phần điều trị bệnh.

Đặc biệt, nếu như không kiểm soát được nguồn gốc thuốc nam hoặc thực phẩm thì còn có thể ảnh hưởng đến quá trình điều trị. Viện Huyết học – Truyền máu TW đã gặp nhiều trường hợp người bệnh sau khi ra viện đã cắt thuốc nam để uống. Sau đó, người bệnh bị suy thận, suy gan diễn biến nặng hơn, ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả điều trị.

Người bệnh có cần kiêng thực phẩm nào không?

Người bệnh không cần kiêng các thực phẩm theo quan niệm dân gian, trừ các thực phẩm mà người bệnh bị dị ứng. Lượng thực phẩm cho người bệnh nên đảm bảo đủ và không dư thừa. Trên thực tế, quá trình truyền hóa chất có thể dẫn đến nhiều tác dụng phụ, ảnh hưởng đến việc ăn uống của người bệnh như: chán ăn, buồn nôn, đau miệng, tiêu chảy/ táo bón… Các triệu chứng có thể thay đổi theo từng ngày, hoặc theo từng đợt điều trị vì vậy nên thực hiện theo tư vấn của nhóm điều trị (bác sĩ, điều dưỡng chăm sóc và tư vấn viên khoa dinh dưỡng) để điều chỉnh chế độ ăn cho phù hợp.

Như vậy, điều quan trọng nhất là người bệnh cần tuân thủ điều trị, có chế độ ăn uống đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Sau khi điều trị hóa chất, người bệnh có thể tập luyện vừa sức, phù hợp với sức khoẻ.

ĐỊA ĐIỂM HIẾN MÁU – XÉT NGHIỆM:

1. Viện Huyết học – Truyền máu TW

Từ thứ 2- thứ 6: 6h30 – 17h00 (khám theo bảo hiểm y tế, khám thu phí và khám theo yêu cầu);

Thứ 7: 7h30 – 17h00 (khám theo yêu cầu).

HƯỚNG DẪN ĐĂNG KÝ KHÁM THEO YÊU CẦU TẠI VIỆN:

Để xét nghiệm máu nhanh chóng, rút ngắn thời gian chờ đợi, bạn có thể đăng ký khám theo yêu cầu thông qua:

Tổng đài: 1900 96 96 70 

2. Các điểm hiến máu và xét nghiệm ngoại Viện tại Hà Nội: Từ thứ 3 – Chủ nhật: 8h00 – 12h00 và 13h30 – 17h00.

Xem thêm: Nàng công chúa tiên cá " - game nang tien ca hay nhất

Số 26 Lương Ngọc Quyến, quận Hoàn Kiếm;Số 132 Quan Nhân, quận Thanh Xuân;Số 10, ngõ 122 đường Láng, quận Đống Đa;Số 78, Nguyễn Trường Tộ, quận Ba Đình.

Ban biên tập