Ung thư xương là loại bệnh hiếm gặp trong số các loại ung thư được phát hiện cho đến nay. Đây là loại bệnh nguy hiểm, phát triển âm thầm cho đến khi người bệnh có dấu hiệu rõ ràng như thường xuyên gãy xương, đau xương.

Bạn đang xem: Dấu Hiệu Nhận Biết Của Bệnh Ung Thư Xương Đùi

I. Ung thư xương là gì?

Cơ thể con nguồi chỉ có một bộ xương với hơn 200 chiếc xương có hình dạng và kích thước khác nhau. Xương có các tế bào sống kết nối với nhau bởi một loại vật chất cứng như canxi. Canxi này giúp cho bộ xương khỏe, và cứng. Xương có cấu tạo rỗng bên trong chứa một loại chất xốp gọi là tuỷ để sản xuất ra các tế bào máu.

*

Ung thư xương.

Ung thư xương là ung thư liên kết (sacôm) xuất phát từ tế bào tạo xương, tạo sụn, tế bào mô liên kết của xương. Ung thư xương thường gặp ở gần gối, xa khuỷu, nghĩa là hay gặp ở đầu trên xương chày, đầu dưới xương đùi (gần gối), đầu trên xương cánh tay, đầu dưới xương quay (xa khuỷu).

Ung thư xương nguyên phát cần phải phân biệt với ung thư ở vị trí khác di căn tới xương.

Phân biệt các loại ung thư xương:

Sarcoma xương: loại ung thư này xuất hiện ở mô dạng xương. Loại ung thư này thường xảy ra ở đầu gối và cánh tay. Sarcoma sụn: ung thư ở mô sụn. Ung thư có tính chất gia đình Ewing Sarcoma (ESFTs): ung thư thường hiện diện ở xương, cũng có thể ở mô mềm (cơ, mô mỡ, mô sợi, mạch máu, hay mô nâng đỡ khác). Loại này thường xuất hiện ở dọc xương sống, xương chậu, ở cẳng chân hay cánh tay.

II. Nguyên nhân gây bệnh ung thư xương

Ung thư xương đa phần là ung thư thứ phát do các tế bào ung thư của các cơ quan khác trong cơ thể di căn tới, chỉ có một số trường hợp là ung thư xương nguyên phát.

Hiện nay, các nhà khoa học vẫn chưa chắc chắn về nguyên nhân đích xác gây bệnh ung thư xương nguyên phát, tất cả đều chỉ là những yếu tố nguy cơ. Một số người mắc bệnh Paget xương – một tổn thương có sự phát triển bất thường của những tế bào xương mới làm tăng nguy cơ mắc ung thư xương.

*

Bệnh paget xương nằm trong yếu tố nguy cơ ung thư xương.

Ngoài ra, ung thư xương cũng có thể do yếu tố di truyền:

Mắc hội chứng Li –Fraumeni Mắc hội chứng Rothmund – Thomson U nguyên bào võng mạc di truyền

Cùng với đó, người thường xuyên tiếp xúc với bức xạ năng lượng cao cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư xương, nhất là những người tiếp xúc từ khi còn trẻ.

Ngoài ra, những người bị rối loạn gene ức chế ung thư P53 hoặc bị chấn thương mãn tính ở đầu dưới xương đùi, đầu trên xương chày cũng có nhiều nguy cơ mắc bệnh ung thư xương.

III. Triệu chứng bệnh ung thư xương

Ung thư xương là căn bệnh khá hiếm gặp và những triệu chứng rất mờ nhạt ở giai đoạn đầu nên rất khó nhận biết. Cũng giống như nhiều bệnh ung thư khác, ung thư xương có một số biểu hiện như sau:

Đau xương Xương yếu đi Đi lại khó khăn, đau mỏi chân tay với những người qua tuổi 30. Các chi yếu đi, tê liệt hoặc đau nhói các chi có thể là dấu hiệu của việc khối u chèn ép tủy sống hoặc chèn ép rễ thần kinh. Cảm giác có một vùng xương ấm hơn

*

Dấu hiệu ung thư xương.

Khi bệnh ung thư bắt đầu tiến triển nặng hơn, xuất hiện nhiều triệu chứng rõ ràng hơn như:

Mệt mỏi, căng thẳng, nhanh có cảm giác kiệt sức. Toát mồ hồi bất thường, chán ăn, sụt cân, có thể có hạch ngoại vi. Sốt cao dài ngày, sốt không rõ nguyên nhân. Chán ăn, táo bon, nôn ói, thậm chí lú lẫn. Da xanh tái, nhợt nhạt. Dễ bị nhiễm trùng do vi khuẩn, vết thương lâu lành. Dễ bị xuất huyết dưới da.

IV. Chẩn đoán

Khi bệnh nhân gặp các triệu chứng của bệnh ung thư xương và tiến hành thăm khám, việc chẩn đoán của bác sĩ được dựa trên việc khám lâm sàng và xét nghiệm. Trong đó xét nghiệm là bước quan trọng để xác định bệnh nhân đã mắc bệnh ung thư chưa để sau đó chẩn đoán và tiên lượng bệnh.

Một số xét nghiệm chẩn đoán bệnh ung thư xương:

Chụp X-quang

Chụp X-quang là cách đơn giản nhất để chẩn đoán ung thư xương, nó cho biết vị trí ban đầu của khối ung thư trong xương hoặc chỗ đã phát triển ra trong cơ thể.

*

Chụp X-quang là cách đơn giản nhất để chẩn đoán ung thư xương.

Chụp cắt lớp CT, MRI

Sau khi chụp X-quang, nếu muốn biết chính xác hơn tình trạng bệnh nhân các bác sỹ có thể yêu cầu bệnh nhân chụp cắt lớp CT hoặc MRI. Hình ảnh xương sẽ được hiển thị rõ ràng trên máy tính.

Chụp (scan) xương

Scan xương còn được biết tới là scan xương bằng chất đồng vị. Loại này rất nhạy cảm và có thể phát hiện ra các tế bào ung thư xương trước khi chúng hiện lên qua x-quang. Một lượng chất phóng xạ nhẹ sẽ được tiêm qua ven, thường là vào tay. Sau đó sẽ tiến hành scan. Nếu chiếc xương bất thường hút nhiều chất phóng xạ hơn xuơng bình thường, nó sẽ hiện lên là một vùng nổi bật (thường gọi là điểm nóng).

Độ phóng xạ được sử dụng trong scan là rất thấp và không hề có hại. Phóng xạ này sẽ mất khỏi cơ thể trong vòng vài giờ.

Chọc mẫu sinh thiết

Một loại kim đặc biệt được cắm vào xương để lấy mẫu tế bào. Khi nhìn tế bào mẫu dưới kính hiển vi, bác sĩ có thể biết đó là ung thư xương lành tính hay ác tính. Nếu khối u đó là ung thư thì cần phải làm thêm một vài xét nghiệm nữa để xác định chính xác loại ung thư.

Làm sinh thiết bằng chọc kim lấy mẫu có thể cho biết khối u đó là ung thư hay không. Đôi khi, số tế bào mẫu quá ít để đưa ra câu trả lời rõ ràng, lúc đó cần tới biện pháp sinh thiết mở.

Sinh thiết mở

Có nghĩa là dùng dao mổ (scalpel) lấy một mẫu mô từ khối u. Nếu khối u vẫn còn nhỏ thì có thể khoét bỏ toàn bộ nó đi.. Nếu đó là khối u lành tính, bạn không cần phải điều trị ung thư nữa. Nếu đó là ung thư, bác sĩ sẽ đưa ra các phương án điều trị tiếp.

V. Các giai đoạn ung thư xương, tiên lượng sống và cách điều trị bệnh

1. Tiên lượng sống bệnh ung thư xương

Tiên lượng cho bệnh ung thư xương phụ thuộc vào loại ung thư xương, mức độ phát triển của xương, vì thế với mỗi bệnh nhân khác nhau lai có tiên lượng khác nhau.

Tỷ lệ sống của bệnh ung thư xương đại diện cho cơ hội sống sau khi chẩn đoán bệnh. Giai đoạn ung thư phát triển, chất lượng điều trị cùng với sức khỏe tổng thể, yếu tố di truyền và mức độ căng thẳng là những yếu tố quyết định dẫn đến tuổi thọ của bệnh nhân ung thư xương.

Theo thống kê, tỷ lệ sống của bệnh nhân ung thư xương có thể đạt tới 80% người bệnh sống trên 5 năm nếu được phát hiện ở giai đoạn sớm, khi ung thư vẫn còn ở nơi khu trú và chưa lây lan đến những mô xung quanh.

*

Tỷ lệ sống của bệnh nhân ung thư xương có thể đạt tới 80% người bệnh sống trên 5 năm nếu được phát hiện ở giai đoạn sớm.

Tỷ lệ sống trên 5 năm:

Giai đoạn 1: 80% Giai đoạn 2: 70% Giai đoạn 3: 60% Giai đoạn 4: 20 – 50%

Loại ung thư xương cũng ảnh hưởng đến thời gian sống của bệnh nhân. Những người mắc Chondrosarcoma có thể sống trên 5 năm với tỷ lệ là 80%, trong khi đó u xương Ewing và u xương ác tính thì đạt khoảng dưới 70%.

2. Các giai đoạn bệnh ung thư xương

Ung thư có hai nhóm giai đoạn chính, giai đoạn đầu và giai đoạn sau.

*

Ung thư xương.

Ung thư xương giai đoạn đầu

Giai đoạn đầu tiên của ung thư xương gồm giai đoạn I và giai đoạn II.

Giai đoạn I: ung thư phát triển chỉ trong xương, chưa lan sang các khu vực khác của cơ thể. Sau khi thực hiện xét nghiệm sinh thiết, xác định ung thư xương giai đoạn I thuộc cấp độ nhẹ, không quá nguy hiểm đến tính mạng nếu được điều trị đúng cách. Giai đoạn II: cấp độ trung bình, ung thư phát triển giới hạn ở trong xương, chưa lan ra hạch bạch huyết xung quanh hay các vị trí khác của cơ thể. Ở giai đoạn II, bệnh ung thư xương vẫn có tiên lượng tương đối tốt.

Ung thư xương giai đoạn sau

Giai đoạn III: ung thư xương xuất hiện ở 2 hoặc nhiều vị trí khác nhau trên cùng một xương và đã lan ra bề mặt của xương nhưng chưa phát triển hay xâm lấn vào các hạch bạch huyết xung quanh xương hoặc các mô lân cận. Giai đoạn IV: ung thư đã lan rộng từ xương ra các hạch bạch huyết, mạch máu lớn để di căn đến gan, não, phổi,…

3. ĐIều trị bệnh ung thư xương

Phẫu thuật

Phẫu thuật là phương pháp được ưu tiên nhất để chữa trị ung thư bởi nó có thể giải quyết tận gốc khối u, mang lại sự sống mới cho người bệnh, vậy nên ung thư xương không phải là ngoại lệ.

Có thể nói phẫu thuật là phương pháp điều trị phổ biến nhất với ung thư xương. Vì căn bệnh này có thể tái phát gần vị trí ban đầu nên phẫu thuật sẽ giúp lấy bỏ khối ung thư một riềm mô lành xung quanh nó.

Nếu ung xương xảy ra ở một cánh tay hay chân, bác sỹ sẽ lấy u và một vùng mô lành xung quanh u.

Hóa trị

Hóa trị là phương pháp dùng thuốc điều trị ung thư xương để giết chết tế bào ung thư đang phân chia. Thuốc có thể uống hoặc tiềm vào cơ hay mạch máu, và thường được kết hợp với những phương pháp điều trị bệnh ung thư khác để tăng hiệu quả điều trị.

Hóa trị có thể được dùng để thu nhỏ khối u hỗ trợ cho việc phẫu thuật, hoặc được dùng để tiêu diệt những tế bào còn sót lại hậu phẫu thuật và phòng ngừa tái phát trở lại.

*

Hóa trị ung thư xương.

Xạ trị

Các bác sĩ sẽ dùng tia xạ năng lượng cao để làm tổn thương tế bào ung thư và ngăn chúng phát triển. Trong vài trường hợp, xạ trị dùng thay thế phẫu thuật để phá huỷ u hay những tế bào ung thư còn sót lại sau phẫu thuật.

Bệnh nhân cần phải đến bệnh viện hay dưỡng đường mỗi ngày để xạ trị. Thời gian điều trị thường kéo dài 5 ngày một tuần, trong vòng 5 đến 8 tuần.

VI. Phòng ngừa bệnh ung thư xương tái phát và mắc mới ung thư

Ung thư xương là một căn bệnh nguy hiểm khi mà nó có thể dễ dàng lấy đi một bộ phận trên cơ thể bạn cho dù có thể điều trị kịp thời và chữa khỏi bệnh. Chính vì thế, việc phòng ngừa bệnh một cách chủ động là giải pháp tối ưu để bảo vệ cơ thể.

*

Bổ sung thực phẩm chứa nhiều canxi là một trong những cách phòng ngừa ung thư xương.

Việc phòng ngừa tái phát và mắc mới ung thư xương có những điểm chung như sau:

Chế độ dinh dưỡng hợp lý: Khẩu phần bổ sung canxi, magie và stronti; giảm lượng chất béo, tăng cường trái cây, rau xanh, ăn nhiều cá.. Duy trì lối sống khỏe mạnh: tránh xa khói thuốc, thường xuyên giải tỏa căng thẳng.. Hạn chế tiếp xúc với không khí ô nhiễm và tia UV trong ánh nắng mặt trời. Tập thể dục thể thao thường xuyên làm tăng khả năng miễn dịch, giúp xương luôn chắc khỏe. Tránh tiếp xúc với hóa trị và xạ trị. Cảnh giác với nguy cơ mắc bệnh như dấu hiệu, tiền sử bệnh gia đình..

Bệnh nhân trước, trong và sau quá trình điều trị có thể sử dụng Fucoidan hỗ trợ điều trị ung thư xương để hỗ trợ giảm thiểu tác dụng phụ và phòng ngừa tái phát. Được chiết xuất hoàn toàn từ thiên nhiên, Fucoidan Nhật Bản  hỗ trợ tiêu diệt tế bào ung thư từ tron trứng nước và tăng cường khả năng miễn dịch, sản phẩm này được cấp phép bởi cục An toàn thực phẩm - Bộ Y tế.

*

*

Bạn có thể mua sản phẩm chính hãng trực tiếp qua website https://kingfucoidan.vn/ bằng cách gọi đến HOTLINE MIỄN CƯỚC 24/7 18000069 

Giấy xác nhận nội dung quảng cáo: 1039/2020/XNQC-ATTP Lưu ý: Sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.

Mặc dù hiếm gặp nhưng tỷ lệ mắc bệnh ung thư xương vẫn đang ngày một gia tăng, khiến nhiều chuyên gia phải cảnh báo đến người dân. Vậy khi mắc ung thư xương có biểu hiện gì? Nguyên nhân gây ra bệnh lý ung thư xương do đâu? Hãy cùng giải đáp những vấn đề này qua bài viết sau đây.

1. Tổng quan bệnh ung thư xương

Ung thư xương có thể xuất phát từ 1 trong 3 tế bào, gồm tế bào tạo xương, tạo sụn và liên kết mô xương. Tuy hiếm gặp nhưng ung thư xương là một trong những loại ung thư độ ác tính rất mạnh, dễ di căn xa và rất nguy hiểm.

Ung thư xương có thể là nguyên phát hoặc do do thứ phát (di căn từ bộ phận khác, ví dụ như vú, phổi,.... Song, trong đa số những trường hợp chẩn đoán ung thư đều là thứ phát, do ung thư các cơ quan khác di căn đến xương, chỉ một số bệnh nhân là nguyên phát.

Bệnh ung thư xương thường chủ yếu bắt gặp ở các khu vực như xương đùi, xương cánh tay, xương chày, xương quay.

Hiện bệnh ung thư xương được phân thành 3 loại chính, gồm:

Sarcoma xương: Đây là bệnh lý thường bắt gặp tại một mô cấu trúc tương tự như xương - mô dạng xương mặc dù có lượng khoáng chất ít hơn. Vị trí ung thư xuất hiện thường ở cánh tay, đầu gối.

Sarcoma sụn: Đây là trường hợp xuất hiện ung thư ở mô sụn, thường bắt gặp ở những vị trí như xương đùi, xương chậu, vai

Ewing Sarcoma (ESFTs): Đây là một loại ung thư dễ bắt gặp ở những mô mềm hoặc xương. Vị trí khối u xuất hiện thường ở xương chậu, cẳng chân, cánh tay hoặc dọc xương sống.

*

Ung thư xương tại khu vực chân, đầu gối

2. Đối tượng có nguy cơ bệnh ung thư xương

Ung thư xương thường xuất hiện ở những thanh thiếu niên có độ tuổi từ 10 - 14 tuổi, chiếm khoảng 80%. Nhóm tuổi thứ 2 dễ mắc phải bệnh này còn từ 50 - 60 tuổi, hệ cơ xương khớp có sự thay đổi mạnh mẽ trong giai đoạn này.

Sau đây là các yếu tố dẫn đến bệnh lý ung thư xương nguyên phát:

Di truyền: Trong gia đình có người thân mắc phải hội chứng u nguyên bào võng mạc, Li-Fraumeni, Rothmund-Thomson,...

Bệnh Paget xương: Do quá trình hủy xương và tạo xương bị rối loạn, dẫn đến tình trạng một tổ chức xương mới xuất hiện cấu trúc không bình thường.

Có tiền sử phơi nhiễm phóng xạ.

*

Trẻ nhỏ từ 10 - 14 tuổi có nguy cơ cao mắc bệnh ung thư xương

3. Nguyên nhân gây bệnh ung thư xương

Nguyên nhân dẫn đến ung thư xương chủ yếu là do di truyền liên quan đến sự biến dị gen trong quá trình phân bào. Đối tượng chính của bệnh lý này là những trẻ nhỏ trong độ tuổi phát triển xương. Ngoài ra, một số lý do khác gây ra bệnh lý này có thể kể đến gồm:

Chấn thương: Nếu xảy ra va chạm mạnh hoặc bị tác động từ các yếu tố bên ngoài trong khoảng thời gian nhất định có thể gây ra ung thư xương.

4. Ung thư xương có biểu hiện gì?

Ở mỗi giai đoạn bệnh sẽ có những biểu hiện cụ thể và khác nhau. Vậy ung thư xương có biểu hiện gì?

4.1. Giai đoạn đầu

Bệnh nhân thường xuất hiện dấu hiệu mơ hồ, rất dễ bỏ qua nếu không chú ý.

Biểu hiện đặc trưng mà bất kỳ người bệnh nào cũng gặp phải là đau xương, nhất là khi hoạt động mạnh và về đêm.

Tại vị trí đau, người bệnh có thể sờ thấy một khối u to.

Nếu vùng xương bị ung thư không có cơ che phủ thì vùng da gần vị trí ung thư xương này có thể ấm hơn các vùng khác, bề mặt nổi các mạch máu xanh tím.

4.2. Giai đoạn tiến triển

Người bệnh sụt cân không lý do, thường xuyên mệt mỏi, sốt nhẹ.

Tăng dần cảm giác đau xương và cảm nhận rõ xương yếu đi. Liên tục đau xương và không thuyên giảm dù sử dụng thuốc giảm đau.

Sưng to tại vùng xương bị đau.

Xương dễ bị gãy dù không có chấn thương, dễ dẫn đến liệt chân.

Nếu ung thư xương di căn đến các cơ quan khác như phổi, não,... thì có thể xuất hiện triệu chứng đặc trưng của các cơ quan này.

*

Ung thư xương có biểu hiện gì để người bệnh nhận biết?

5. Các phương pháp chẩn đoán ung thư xương

Chụp X-quang xương thẳng - nghiêng : Nhằm đánh giá các phần mềm bị xâm lấn, xác định ranh giới, vị trí và số lượng tổn thương.

Chụp cắt lớp vi tính (CT) vùng xương tổn thương: Đánh giá mức độ lây lan của tổn thương trong tủy xương, xương hoặc ngoài xương.

Chụp cộng hưởng từ (MRI): Đánh giá tổn thương xâm lấn trong xương, mô mềm, mạch máu, tủy xương và thần kinh

Chụp xạ hình xương: Theo dõi, xác định mức độ tổn thương và đánh giá sự tối ưu trong điều trị.

Chụp PET CT: Theo dõi và nhận biết sarcoma xương tái phát, sarcoma phần mềm và di căn xa. Phân biệt cụ thể các thương tổn lành tính hay ác tính.

Sinh thiết: Sinh thiết kim lớn hoặc mở giúp bác sĩ phân loại, chẩn đoán và đánh giá mức độ ác tính của thương tổn.

Các phương pháp xét nghiệm khác: Xét nghiệm các marker ung thư và các thăm dò cơ quan khác như chụp phổi, siêu âm các cơ quan, chụp sọ não,...

6. Các biện pháp điều trị bệnh ung thư xương

Chữa bệnh ung thư xương là một phương pháp đa mô thức phối hợp nhiều chuyên khoa: xạ trị, hóa trị, chấn thương chỉnh hình, giải phẫu và chẩn đoán hình ảnh. Ngày nay, chữa ung thư xương đạt kết quả khá tốt, có khoảng 70% số lượng bệnh nhân có thể sống thêm 5 năm. Các biện pháp chữa ung thư xương phổ biến hiện nay gồm: xạ trị, phẫu thuật và hóa chất.

6.1. Phẫu thuật

Đây là phương pháp cắt bỏ khối u điều trị triệt căn. Nguyên tắc là loại bỏ hết những thương tổn và cắt bỏ rộng các tế bào bị xâm lấn, bảo đảm vị trí phẫu thuật không còn khối u ác tính. Hậu quả của phương pháp này là người bệnh có thể bị khuyết toàn bộ 1 xương hoặc chỉ 1 đoạn xương.

Ngay nay, phương pháp phẫu thuật cắt cụt chi dần bị thay thế bởi phẫu thuật bảo tồn. Tạo hình khớp và xương lại sau hậu phẫu loại bỏ khối u gồm các biện pháp phẫu thuật bảo tồn chi sau:

Dùng xương đồng loại ghép, nghĩa là xương do người chết tặng, hiến.

Dùng các nguyên liệu nhân tạo như, vật liệu y sinh, hợp kim, titan,...

Xử lý dung dịch Nitơ lỏng hoặc dùng mảnh xương ghép tự thân.

*

Phương pháp phẫu thuật bảo tồn chi thay xương đuổi bằng vật liệu Titan

6.2. Hóa chất

Đây là biện pháp dùng thuốc để triệt tiêu khối u, có 2 công dụng chủ yếu là:

Tác dụng tại chỗ: Người bệnh có thể áp dụng hóa trị trước biện pháp phẫu thuật để làm khối u nhỏ lại và không còn phát triển. Hoặc có thể sau điều trị phẫu thuật nhằm loại bỏ các khối u còn sót lại, đồng thời hạn chế bệnh tái phát.

Tác dụng toàn thân: Giúp loại bỏ khối u không chỉ tại các tế bào ung thư mà còn tại những khu vực di căn và giúp người bệnh có thể thời gian để sống.

6.3. Xạ trị

Phương pháp này làm khối u dừng di căn và phát triển.

Ngoài trừ sarcoma Ewing cò phần nhạy cảm thì đa số các loại ung thư xương đều không đáp ứng với phương pháp xạ trị.

Áp dụng xạ trị để hạn chế các triệu chứng gãy xương và chống đau.

Xem thêm: Cuộc phiêu lưu của hai cô bảo mẫu siêu quậy” đinh ngọc diệp già nua và tàn tạ

Tóm lại, ung thư xương là một căn bệnh vô cùng nguy hiểm tuy khá hiếm gặp, do đó mọi người không được chủ quan và cần đề phòng bệnh sớm. Rất mong những chia sẻ hôm nay có thể giúp các bạn giải đáp vấn đề ung thư xương có biểu hiện gì, cũng như nắm rõ những phương pháp điều trị bệnh. Để đặt lịch khám bệnh và chẩn đoán ung thư xương tại Bệnh viện designglobal.edu.vn, Quý khách hãy gọi đến hotline 1900 56 56 56.