45% bắt đầu ở 6 tháng đầu 85% khởi phát trước 5 tuổi 70% tự lành trước tuổi vị thành niên

Có mối liên quan phức tạp với di truyền, môi trường, miễn dịch và các yếu tố của lớp thượng bì của da người bệnh

Vị trí thương tổn

*

Sang thương cơ bản: những mụn nước nổi trên dát/mảng hồng ban không tẩm nhuận, giới hạn không rõ, không đều, tiến triển qua các giai đoạn:

Hồng ban à sẩn à mụn nước à rịn nước à đóng mài à thượng bì láng nhẵn à tróc vẩy à dày da

2. NGUYÊN NHÂN

Yếu tố di truyền trong AD

Hai nhóm gen chính

Nhóm liên quan đến chức năng rào cản của da: FLG, SCCE, SPINK5Nhóm liên quan đến đáp ứng miễn dịch

Xác định được nhiều gen chuyên biệt liên quan

Định vị tại 1q21,16q,17q25, 20p

*

IL2R, CCR4, Th2/Th17 related genes (CARD11, EGR2, LPRC32)

and filaggrin gene related clusters were also reported recently from another group

Các gen liên quan đến hàng rào bảo vệ

Yếu tố di truyền

Gen mã hóa các protein của thượng bì

Suy giảm chức năng của protein Filaggrin (FLG)

Mất nước xuyên thượng bì (Transepidermal water loss) + các dị nguyên dễ thâm nhập

Bình thường, da có một lớp lipid ưa nước mỏng, bảo vệ chống lại dị nguyên + kích thích

Rối loạn chức năng rào cản của thượng bì

Mất nước, lipid ở lớp thượng bì + các dị nguyên dễ thâm nhập

Chàm thể tạng

Cấu trúc của Da

Vỏ sừng hóa – Cornified envelop (CE) : nhiều loại Protein

filaggrin, loricrin, trichohyalin, small proline-rich proteins, involucrin và các sợi keratin
Liên kết chéo nhau

Stratum Corneum -> thành phần lipid của lớp sừng:

Ceramides (45–50%)Cholesterol (25%)Acid béo tự do (10–15%)Các loại lipids khác = cholesterol sulfate

Các gen liên quan đến đáp ứng miễn dịch

Chromosome 11q22.2–22.3 -> IL-18

Chromosome 1q31–32 -> IL-10 gene , anti-inflammatory responses

(CARD11, EGR2, LPRC32) -> IL2R, CCR4, Th2/Th17

Các yếu tố nguy

Yếu tố môi trường

Dị nguyên từ thức ăn (Trứng, sữa, đậu nành)

* Liên quan mạnh với chàm ở trẻ em

* Liên quan với độ nặng của bệnh

Dị nguyên qua đường không khí (thú cưng, mạt nhà, phấn hoa)

* Bộc phát bệnh ở người lớn

Vai trò của thức ăn

*

Các loại thức ăn dễ gây dị ứng

TRẺ EMNGƯỜI LỚN
Sữa bò

Trứng

Đậu phộng

Đậu nành

Lúa mì

Đậu phộng

Sò, hải sản

Vai trò của Dị nguyên không khí

*

Các yếu tố nguy

Các yếu tố khác

Độ ẩm và thời tiết

Các chất kích thích da: xà phòng, chất tẩy

Nhiễm trùng: S. aureus, M. furfur, HSV

Stress

Bệnh dai dẳng

3. PHÂN LOẠI

Chàm cấp tính
Chàm mãn tính

Chàm cấp tính

Mảng hồng ban ngứa dữ dội kèm mụn nước, vết chợt xướt tiết dịch
Mô học: xốp bào (phù trong tế bào lớp thượng bì), ly gai và tăng sinh thượng bì

*
Diễn tiến

 Xuất hiện sẩn hồng ban trong 24h Nổi mụn nước trong 48h – ngứa dữ dội Rỉ dịch xuất hiện rất nhanh

Chàm mạn tính

Mảng da dày có hiện tượng lichen hóa
Mô học: tăng sinh thượng bì

*

Dấu hiệu ít nghiêm trọng, trừ ngứa

*
4. ĐIỀU TRỊ

SƠ ĐỒ XỬ LÝ CHÀM THỂ TẠNG

*

HƯỚNG DẪN XỬ TRÍ

(1)XÁC ĐỊNH CHẨN ĐOÁN

Tiêu chuẩn của Hanifin Rajka (1980)

3 tiêu chuẩn chính + ≥ 3 tiêu chuẩn phụ

4 tiêu chuẩn chính

Ngứa
Viêm da mạn tính + tái phát
Hình thái + vị trí thương tổn điển hình

– Trẻ em: Chàm khu trú ở mặt, vùng duỗi.

Bạn đang xem: Chàm thể tạng ở trẻ em

– Trẻ lớn/ người lớn: Dày da, Lichen vùng nếp gấp

Tiền sử cá nhân/ gia đình có bệnh cơ địa dị ứng hen, viêm mũi dị ứng, viêm da cơ địa.

Các tiêu chuẩn phụ

1. Khô da8. Ig
E tăng
14. Giác mạc hình chóp (Keratoconus)
2. Viêm môi9. Phản ứng da tức thì type 1 (+)15. Các thương tổn khác giống dày sừng nang lông
3. Viêm kết mạc mắt và kích thích ở mắt tái phát10. Dễ bị nhiễm trùng da và hay tái phát.16. Tuổi phát bệnh sớm
4. Đục thủy tinh thể11. Ngứa khi ra mồ hôi17. Chàm núm vú
5. Mặt: Đỏ, tái.12. Vẩy phấn trắng (Pityriasis alba).18. Nếp dưới mắt Dennie- Morgan
6. Bất dung nạp thức ăn13. Chứng vẽ nổi (Dermographism)19. Quầng thâm quanh mắt
7. Chàm ở bàn tay

(2) THAM VẤN, GIÁO DỤC SỨC KHỎE

Cho bệnh nhân + thân nhân
Hiểu rõ về bệnh + khả năng đáp ứng với điều trị
Thời gian điều trị
Khả năng tái phát
Tránh cào gãi
Nhận biết + loại trừ tác nhân gây bộc phát bệnh
Chất kích thích: xà phòng có độ kiềm cao
Chất gây dị ứng (thức ăn/ không khí)Vi khuẩn/ Nấm

Staphylococcus aureus

Malassezia furfur

(3) DƯỠNG DA, GIỮ ẨM

Tắm

Ngâm/ tắm nước ấm 15 phút/ ngày.

Tránh chất tẩy rửa.

Dùng xà phòng tắm có p
H trung tính, không chất tạo mùi

Thoa chất giữ ẩm:

Dùng chất giữ ẩm đều đặn, liên tục

Ngay khi tắm xong, thoa nhiều lần/ ngày mỗi 4 giờ

Khối lượng: người lớn 600g/tuần, trẻ em 250g/ tuần.

SỰ KHÁC BIỆT GIỮA DA CHÀM THỂ TẠNG & DA THƯỜNG

*

(4) BÔI CORTICOSTEROIDS

thuốc lựa chọn đầu tiên (Desonide dạng vi thể)chọn loại mạnh yếu khác nhau tùy tuổi, vị trí, tính chất thương tổn, đáp ứng …Tấn công: loại mạnh, 2 – 4 tuần để giảm triệu chứng nhanh à chuyển sang loại yếu hơnDuy trì: loại yếu, 2 lần/tuần x 2 – 16 tuần

(5) BÔI ỨC CHẾ CALCINEURIN

Chọn lựa thứ 2.Không dùng khi 2 lần / ngày x ≤ 3 tuần à 1 lần / ngày.Tác dụng phụ: đỏ da, nóng, ngứa, viêm nang lông, nhiễm siêu vi, nhạy cảm với nóng và lạnh

THUỐC ỨC CHẾ CALCINEURIN TẠI CHỖ

1.Pimecrolimus cream 1% (≥ 2 yr) (Elidel) -> Nhẹ đến trung bình

*

2. Tacrolimus ointment 0.1% (adult) 0.03% (≥ 2 yr) (Protopic) -> Trung bình đến nặng

*

(6) KHÁNG HISTAMINE

Điều trị hỗ trợ
Giảm ngứa, cải thiện giấc ngủ + chất lượng cuộc sống
Nên dùng nhóm có tác dụng an thần

(7) TRÁNH CÁC YẾU TỐ THÚC ĐẨY

Thói quen cào gãi
Stress
Các chất tiếp xúc kích thích
Các dị nguyên thức ăn
Các dị nguyên không khí

(8) TÂM LÝ LIỆU PHÁP

Cải thiện mối quan hệ trong gia đình + xã hội
Giảm cào gãi theo thói quen
Kết hợp với BS tâm thần (±)

(9) BÔI CÁC DUNG DỊCH SÁT KHUẨN

Thương tổn giai đoạn cấp, chảy dịch nhiều.Kết hợp với tắm/ đắp thuốc tím 1/10.000

5. ĐIỀU TRỊ TẠI CHỖ CHÀM THỂ TẠNG Ở TRẺ EM

NGUYÊN TẮC

*

ĐIỀU TRỊ TẠI CHỖ

Phụ thuộc mức độ + sự đa dạng của tổn thương

ĐIỀU TRỊ TẠI CHỖ:

+ Chống viêm

+ Tránh bội nhiễm

+ Khôi phục hàng rào bảo vệ của da

ĐIỀU TRỊ DỰ PHÒNG HÀNG NGÀY: Dùng kem dưỡng ẩm là cần thiết cho việc phục hồi hàng rào bảo vệ da

Sự khác biệt giữa Da trẻ em và người lớn

Mỏng hơn: 40-60%Ít lông hơn
Liên kết bì-thượng bì lỏng lẽo hơn
Tỉ lệ Diện tích da-Trọng lượng cơ thể lớn hơn (khoảng 3-5 lần)

Do đó da trẻ em

Dễ bị tổn thương hơn
Dễ nhiễm trùng hơn
Tăng tính hấp thu, dễ bị nhiễm độc
Tăng mất nước qua thượng bì (transepidermal water loss (TEWL).

Corticosteroid tại chỗ

Giảm viêm và giảm ngứa
Tác dụng ngoại ý: teo da, giãn mạch, rạn da, giảm sắc tố, nhiễm trùng
Corticosteroid nồng độ cao có thể có tác dụng toàn thân

Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hấp thu toàn thân của TCS

Bệnh nhân

•Tuổi

•Đáp ứng thuốc của từng cá thể

•Tình trạngviêm của da

Thuốc

•Nồng độ thuốc

•Độ mạnh của thuốc

•Diện tích thoa thuốc

•Thời gian

•Vị trí/ độ dày của da

•Dạng thuốc

•Băng kín hay không

Các dạng thuốc thoa

*

Các nhóm thuốc TCS

*

Nhóm 1, và nhóm 2: Khuyến cáo

– không nên dùng cho trẻ  Nhóm 5•Betamethasone dipropionate lotion 0.05% (Diprosone)

•Betamethasone valerate cream 0.1% (Betatrex, Valisone)

•Clocortolone cream 0.1% (Cloderm)

•Fluocinolone acetonide cream 0.025% (Fluonid, Synalar)

•Fluticasone propionate cream 0.05% (Cutivate)

•Hydrocortisone butyrate cream 0.1% (Locoid)

•Triamcinolone acetonide cream 0.1% (Kenalog)

•CelestodermNhóm 6•Betamethasone valerate lotion 0.1% (Valisone)

•Desonide cream 0.05% (Des
Owen, Tridesilon)

•Fluocinolone acetonide cream, solution 0.01% (Synalar)

•Triamcinolone acetonide cream 0.1% (Aristocort)Nhóm 7

(Nhẹ nhất)•Dexamethasone cream 0.1% (Decadron phosphate)

•Hydrocortisone 0.5%, 1%, 2.5% (generic, Hytone, others)

•Methylprednisolone 1% (Medrol)

•EumovateNhóm 5 đến nhóm 7

Có thể dùng cho trẻ em > 3 tháng
Tránh thoa quá lâu
Lưu ý sự lệ thuộc Corticoids

Liều thoa tại chỗ

Finger tip unit (FTU)1 FTU Bàn tay và bẹn2 FTUs mặt và bàn chân3 FTUs cánh tay6 FTUs cẳng chân14 FTUs thân

Điều trị hỗ trợ

ĐIỀU TRỊ DỰ PHÒNG HÀNG NGÀY: Liệu pháp dưỡng ẩm trong chàm thể tạng : Tắm – Rửa – Thoa kem dưỡng ẩm, giúp:

Phục hồi chức năng bảo vệ tự nhiên của thượng bì
Hạn chế mất nước và điều trị khô da:

– chất làm mềm da (các chất béo cần thiết, Ceramids….)

– làm da bớt khô (glycerin, urea,.…)

*
*

TIẾN TRIỂN CỦA CÁC LOẠI DƯỠNG ẨM

*

Điều trị hỗ trợ

Thoa kem dưỡng ẩm trên da

Mục đích: giữ nước lại trong lớp sừng à duy trì hàng rào bảo vệ da:

+ Cung cấp các acid béo (như linoleic acid), ceramides, cholesterol

+ Gia tăng các yếu tố làm ẩm da tự nhiên (NMF), glycerin

+ Gia tăng khả năng hấp thu của thượng bì các thành phần từ hệ tuần hoàn, như glycerol và nước qua các kênh aquaporin

CÁC LOẠI CHẤT DƯỠNG ẨM

A. Chất bít kín (occlusives): phủ trên lớp sừng làm cản trở sự mất nước qua thượng bì

– Thường là các chất dầu

– petrolatum + dầu khoáng

– Làm mềm da

– Thường phối hợp với các thành phần hợp chất làm ẩm

*
B. Chất làm ẩm (humectant): là các chất hút nước

-Thoa tại chỗ có thể hút nước trong một vùng rộng từ lớp bì đến lớp thượng bì

-Nước được áp lên da mà không có chất làm ẩm sẽ mất đi nhanh chóng

-Cho phép da có cảm giác trơn láng do làm đầy các “hốc” trong lớp sừng

-Thường dùng phối hợp với các chất bít kín

-Chât làm ẩm thường dùng: glycerin, urea, propylene glycol, sorbitol, hyaluronic, vitamins, honey

-Điều quan trọng nhất: chọn chất làm ẩm dễ được bệnh nhân chấp nhận

*
C. Các khuôn ái nước (hydrophilic matrices): là các chất có trọng lượng phân tử lớn tạo thành hàng rào bảo vệ sự bốc hơi nước ở da.

Hyaluronic acid: thành phần bình thường của các glycosaminoglycans ở da, là chất nền ái nước sinh lýColloidal oatment: chất nền ái nước tổng hợp

Điều trị hỗ trợ

Các biện pháp kết hợp khác

Vệ sinh bằng các sản phẩm không chứa xà phòng

Dầu tắm/ sản phẩm làm mềm da
Để da khô mà không lau khô mạnh
Tránh nước hoa

6. KẾT LUẬN

Chàm thể tạng là bệnh diễn biến mạn tính, do nhiều nguyên nhân phối hợp gây ra.Điều trị phải tùy thuộc vào từng giai đoạn bệnh.Lưu ý tránh các yếu tố làm bệnh bộc phát.Dưỡng ẩm da là liệu pháp quan trọng trong điều trị + dự phòng.

Chàm thể tạng là một trong những tình trạng da liễu gây khó chịu, ảnh hưởng tới chế độ sinh hoạt hằng ngày sự tự tin của người bệnh. Vậy bệnh chàm thể tạng là gì? Những phương pháp điều trị chàm thể tạng nào hiệu quả?


Bệnh chàm thể tạng là gì?

Chàm thể tạng là dạng bệnh chàm phổ biến. Đây là bệnh lý gây ngứa da, có thể xuất hiện ở bất cứ lứa tuổi nào nhưng xảy ra phổ biến ở trẻ sơ sinh. Ngoài ra, đây là bệnh da liễu mãn tính, mặc dù bệnh chàm thể tạng có thể được chữa trị và cải thiện rõ rệt, nhưng vẫn có trường hợp trẻ vẫn mang các triệu chứng bệnh cho tới tuổi trưởng thành.

Triệu chứng bệnh chàm thể tạng

Bệnh chàm thể tạng thường xuất hiện các mảng da đỏ, mụn mủ, rỉ máu gây ngứa nhiều, đau và tróc da. Tùy vào tình trạng da, một số người có thể chỉ có những mảng da khô, nhưng những người khác có thể bị viêm da khắp nơi trên cơ thể.

Mặc dù chàm thể tạng có thể lây lan và xuất hiện bất kỳ trên bộ phận nào trên cơ thể, nhưng bệnh thường xuất hiện trên ở hai gò má, khuỷu tay, đầu gối, mặt, cổ và da đầu,…

Đối với chàm thể tạng ở người lớn, triệu chứng bệnh có thể khác nhau. Nhìn chung, tình trạng da bị lây lan như chàm thể trạng ở trẻ, nhưng khô từng mảng da ở vùng da dày hơn.

*

Nguyên nhân gây bệnh chàm thể tạng


Mặc dù chưa xác định nguyên nhân chính xác gây bệnh chàm thể tạng nhưng bệnh có thể xuất hiện do một số nguyên do sau đây:


Phương pháp điều trị bệnh chàm thể tạng ở người lớn

1. Dưỡng ẩm da

Sử dụng kem dưỡng ẩm dành riêng cho bệnh chàm thể tạng để giúp ngăn ngừa da khô tróc. Ngoài việc giúp cung cấp độ ẩm và làm cho làn da đỡ bị khô hơn, dưỡng ẩm còn có vai trò hỗ trợ chống viêm nhẹ và giảm tình trạng bùng phát bệnh.

Trên thị trường hiện nay có rất nhiều loại kem dưỡng ẩm, bạn nên tham khảo bác sĩ da liễu trước khi sử dụng để đảm bảo an toàn cho da.

*

2. Thuốc bôi corticosteroids

Nếu da của bạn bị đau và viêm, bác sĩ da liễu có thể kê đơn corticosteroid tại chỗ (áp dụng trực tiếp lên da). Các loại thuốc bôi corticosteroids có thể giúp giảm viêm trong vòng vài ngày, bởi thuốc có tính kháng viêm và giảm ngứa.


Lưu ý, thuốc bôi corticosteroids chỉ sử dụng để ngăn ngừa bùng phát bệnh, thuốc có thể gây một số tác dụng phụ như:

Làm da bị mỏng: corticosteroids có tính bào mòn da khá cao nên có khả năng làm da bị mỏng hơn Thay đổi màu da: Vùng da điều trị có thể bị trắng hơn so với vùng da bình thường khác Kích thích lông mọc vùng điều trị.

Các tác dụng phụ trên xuất hiện khi bạn sử dụng với loại thuốc bôi có lượng corticosteroids mạnh. Vì vậy bạn cần lưu ý tới liều lượng áp dụng cho da để tránh những lưu ý không mong muốn.


3. Thuốc bôi pimecrolimus hoặc tacrolimus

Thuốc bôi này được sử dụng đối với bệnh chàm ở các vị trí nhạy cảm và không áp dụng với những người điều trị tình trạng nhẹ hay với điều trị đơn giản.


4. Antihistamine điều trị tình trạng da ngứa nghiêm trọng

Thuốc kháng histamine là một loại thuốc giúp ngăn chặn tác dụng của một chất trong máu gọi là histamine. Thuốc có thể giúp giảm tình trạng ngứa liên quan đến bệnh chàm thể tạng.

Thuốc kháng này có tính an thần, gây buồn ngủ. Nếu chàm thể tạng gây ngứa nghiêm trọng và ảnh hưởng tới giấc ngủ, bác sĩ da liễu có thể kê đơn cho bệnh nhân sử dụng thuốc Antihistamine.

Xem thêm: Có một cách ăn trứng luộc chiên nước mắm lạ miệng đưa cơm, cách làm món trứng cút chiên nước mắm của wyb

*

Hướng dẫn cách chăm sóc tình trạng chàm thể tạng tại nhà

Để hỗ trợ quá trình điều trị bệnh chàm thể tạng và giảm sự khó chịu do bệnh gây nên, bạn có thể tham khảo một số cách chăm sóc tình trạng thể trạng tại nhà sau:

Hạn chế cạy, gãi ngứa Mặc quần áo vải làm bằng nguyên liệu tự nhiên, bằng cotton, tránh sợi vải thô ráp; Mặc rộng thoải mái để hạn chế ma sát với vùng da bị chàm thể tạng Nên để nhiệt độ phòng mát mẻ thoáng mát Tránh tắm thường xuyên. Bạn nên tắm với nước ấm thay vì nước lạnh Thay đổi chế độ ăn uống: Tùy vào tình trạng của mỗi người bởi dị ứng thức ăn phụ thuộc vào mỗi cá nhân. Một số trường hợp, các thực phẩm như trứng hay sữa bò tươi có thể dễ kích thích bộc phát các triệu chứng bệnh.

Lưu ý những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Bạn nên tham vấn với bác sĩ da liễu để được chẩn đoán bệnh, đưa ra liệu trình điều trị và cách chăm sóc tình trạng da hiệu quả nhất. Hy vọng bài viết trên đã giúp bạn giải đáp được thắc mắc bệnh chàm thể tạng là gì và cách trị chàm thể tạng hiệu quả, an toàn.